Tổng hợp thuốc điều trị Parkinson từ A-Z và lưu ý sử dụng

A- A+

Sử dụng thuốc điều trị Parkinson là điều bắt buộc giúp người bệnh kiểm soát tình trạng run, giảm co cứng cơ và vận động chậm chạp. Bài viết này sẽ cung cấp toàn bộ thông tin về các thuốc Parkinson kèm theo hướng dẫn sử dụng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

Sáu nhóm thuốc điều trị bệnh Parkinson chính

Hiện nay không có loại thuốc đc trị Parkinson, hầu hết các nhóm thuốc điều trị Parkinson hiện nay chỉ có thể giúp kiểm soát biến chứng và thời gian tiến triển của bệnh bằng cách làm tăng nồng độ chất dopamine bị thiếu hụt – nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này. Có 6 nhóm thuốc điều trị Parkinson chính, bao gồm:

– Liệu pháp thay thế dopamine

– Chất chủ vận dopamine

– Chất ức chế men catechol o-methyltransferase (COMT)

– Chất ức chế thụ thể MAO type B

– Thuốc kháng cholinergic

– Amantadine

Liệu pháp thay thế dopamine (levodopa) 

Hiện nay, sử dụng thuốc levodopa được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị Parkinson. Do dopamine dạng bổ sung trực tiếp không đi qua được hàng rào máu não, nên người ta sử dụng levodopa (tiền chất của dopamine) để thay thế.

Các thuốc thuộc nhóm này: Madopar, Sinemet, Kinson, Stalevo, Duodopa

Các thuốc điều trị Parkinson giúp bổ sung dopamine cho não bộ

Các thuốc điều trị Parkinson giúp bổ sung dopamine cho não bộ

Tác dụng: levodopa giúp cải thiện hầu hết các triệu chứng của bệnh Parkinson như chậm vận động, cứng đờ và giảm run tay chân.

Cơ chế hoạt động: levodopa đi qua hàng rào máu não, tại đây nó được chuyển hóa thành dopamine và thiết lập lại trạng thái cân bằng giữa các chất dẫn truyền thần kinh. Trong các chế phẩm dược, levodopa được kết hợp với chất ức chế enzyme decarboxylase, điển hình như Carbidopa. Việc kết hợp thuốc nhằm mục đích ngăn ngừa enzyme này chuyển đối levodopa thành dopamine trước khi được đưa vào não. Đồng thời, Carbidopa giúp làm giảm một số tác dụng không mong muốn khó chịu của levodopa.

Tác dụng phụ có thể gặp phải: Sử dụng levodopa đơn độc sẽ gây một số tác dụng không mong muốn như buồn nôn, nôn, táo bón, hạ huyết áp tư thế. Sau khi sử dụng thời gian dài, levodopa có thể gây ảo giác và rối loạn vận động với các cử động vô thức. Sử dụng kết hợp levodopa với Carbidopa ở liều cao cũng có thể gây buồn nôn. Buồn nôn và nôn có thể tự biến mất, các tác dụng phụ còn lại cần được điều trị bằng thuốc.

Xem thêm: Nuplazid – Thuốc trị ảo giác cho người bệnh Parkinson

Mặc dù Levodopa làm giảm các triệu chứng của bệnh Parkinson nhưng lại gây “nhờn thuốc”, đáp ứng kém dần khiến bệnh và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Sau một khoảng thời gian được ví như “tuần trăng mật” của thuốc (kéo dài trung bình khoảng 5 năm), thuốc sẽ bắt đầu giảm dần tác dụng, đáp ứng kém đi (nhờn thuốc).

Sử dụng thêm TPCN Vương Lão Kiện sẽ giúp làm tăng hiệu quả của thuốc điều trị, hỗ trợ kiểm soát chứng run chân tay, và hạn chế tình trạng nhờn thuốc. Hãy gọi cho chúng tôi theo số 0904.904.660 để được tư vấn chi tiết.

nutkeugoihanhdong-VLK.jpg

Chất chủ vận dopamine

Chất chủ vận Dopamine là một trong những thuốc điều trị Parkinson được chỉ định trong giai đoạn đầu của bệnh hoặc kết hợp với nhóm levodopa – carbidopa ở những giai đoạn nặng hơn. 

Các thuốc thuộc nhóm này: Bromocriptine (Parlodel), pergolide (Permax), pramipexole (Mirapex, Sifrol) ropinirole (Requip).

Nhóm thuốc điều trị Parkinson “bắt chước” hoạt động của dopamine

Nhóm thuốc điều trị Parkinson “bắt chước” hoạt động của dopamine

Tác dụng: Giúp giảm triệu chứng của bệnh Parkinson. Đáp ứng của người bệnh Parkinson với các thuốc thuộc nhóm chủ vận dopamine thường thấp hơn với các thuốc bổ sung trực tiếp dopamine.

Cơ chế hoạt động: Chất chủ vận dopamine lại có khả năng “bắt chước” và kích thích các thụ thể dopamine, làm tăng hiệu quả của dopamine trong não. Các chất chủ vận bắt chước hiệu ứng của thụ thể dopamine đã chọn, gồm 5 dạng: D1, D2, D3, D4 và D5. Thụ thể D2 quan trọng nhất đối với các triệu chứng liên quan đến vận động của bệnh Parkinson. Vì vậy, hầu hết các chất chủ vận hiện tại đều kích thích D2. Pramipexole ropinirole kích thích D3 (thụ thể liên quan đến tâm trạng, tính tình và cảm xúc).

Tác dụng phụ có thể gặp phải: Chóng mặt, buồn nôn, hạ huyết áp tư thế, tăng nguy cơ rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Người bệnh có thể có các hành vi như chơi cờ bạc, mua sắm hoặc ăn uống quá nhiều, tăng ham muốn tình dục… Vì vận, họ chỉ nên bắt đầu sử dụng chất chủ vận dopamine với liều thấp nhất và tăng dần theo hướng dẫn của bác sĩ.

Thuốc ức chế men chuyển COMT

Các thuốc nhóm ức chế men (enzyme) COMT (catechol-O-methyltransferase) được chỉ định sử dụng cùng với các thuốc nhóm thuốc thay thế dopamine (levodopa). COMT là enzyme làm bất hoạt dopamine.

Các thuốc thuộc nhóm này: Tolcapone (Tasmar), entacapone (Comtan); levodopa/carbidopa + entacapone (Stalevo)

Chất ức chế men chuyển COMT làm tăng hiệu quả của thuốc điều trị Parkinson levodopa

Chất ức chế men chuyển COMT làm tăng hiệu quả của thuốc điều trị Parkinson levodopa

Tác dụng: Chất ức chế COMT giúp kéo dài thời gian có hiệu lực của levodopa. Thuốc điều trị Parkinson này cũng đặc biệt hữu ích cho người bệnh có triệu chứng cứng đờ rối loạn vận động (co cứng cơ bắp, khó cử động cơ bắp, không nhấc được chân lên cao, chân bước lệt sệt, khó nuốt, khó ngoái cổ, khó xoay người…).

Cơ chế hoạt động: Ức chế hoạt động của men COMT (chẹn chuyển hóa levodopa thành 3-O-methyl DOPA ở máu ngoại vi), qua đó làm tăng thời gian bán hủy của levodopa và tăng tỷ lệ levodopa đi vào hệ thần kinh trung ương.

Tác dụng phụ có thể gặp phải: Tác dụng phụ phổ biến của các thuốc này là gây đổi màu nước tiểu, 5 – 19% số bệnh nhân bị tiêu chảy sau thời gian dài sử dụng. Các phản ứng phụ khác bao gồm buồn nôn, hạ huyết áp tư thế, mộng lúc thức, lú lẫn, ảo giác,  tăng men gan. Thuốc tolcapone (Tasmar) còn gây suy gan cấp nên người bệnh cần thường xuyên theo dõi chức năng gan trong quá trình sử dụng thuốc này.

Sử dụng thêm TPCN Vương Lão Kiện sẽ giúp làm tăng hiệu quả của thuốc điều trị, hỗ trợ kiểm soát chứng run chân tay, và hạn chế tình trạng nhờn thuốc. Hãy gọi cho chúng tôi theo số 0904.904.660 để được tư vấn chi tiết.

nutkeugoihanhdong-VLK.jpg

Chất ức chế MAO-B

MAO-B (monoamine oxidase type B) cũng là một enzyme tự nhiên có vai trò phân giải và làm mất hoạt tính của dopamine. Vì vậy, chất ức chế MAO-B giúp kéo dài tác dụng của dopamine và các tiền chất của nó.

Thuốc điều trị Parkinson MAO - B được chỉ định như  một đơn trị liệu trong giai đoạn điều trị ban đầu bệnh Parkinson hoặc dùng kết hợp với levodopa.

Các thuốc thuộc nhóm này: selegiline (Eldepryl) và rasagiline (Azilect)

 

Selegiline (Eldepryl) 

Rasagiline (Azilect)

Tác dụng Selegiline được sử dụng chủ yếu để giảm run, nó hoạt động như một loại thuốc bảo vệ thần kinh và ngăn ngừa tổn thương các tế bào thần kinh. Rasagiline (Azilect) có tác dụng mạnh hơn selegiline nhưng vì mới ra đời nên chưa có nhiều bằng chứng về độ an toàn khi sử dụng trong thời gian dài
Tác dụng phụ có thể gặp phải

-  Làm nặng thêm các triệu chứng rối loạn vận động và rối loạn nhận thức của liệu pháp levodopa  trong giai đoạn muộn của bệnh.

- Gây ảo giác, đặc biệt vào ban đêm.

- Sững sờ, đơ cứng, kích động và tăng thân nhiệt (khi dùng cùng với  meperidine).

- Ít gây ảo giác hơn so với selegiline.

- Có nguy cơ gây cơn tăng huyết áp khi dùng chung với một số thức ăn uống có chứa tyramine (thịt hun khói, xúc xích, gan động vật, phô mai cũ, bia hơi, rượu vang đỏ, các thực phẩm lên men…)

Chất ức chế MAO-B có thể tương tác với một số loại thuốc khác, chẳng hạn như các thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng sinh ciprofloxacin.

Thuốc kháng cholinergic

Trước khi levodopa được phát hiện, thuốc kháng cholinergic là lựa chọn điều trị chủ yếu cho người bệnh Parkinson. Hiện nay, nhóm thuốc điều trị Parkinson này ít khi được sử dụng do có nhiều tác dụng phụ.

Các thuốc thuộc nhóm này: benztropine (Cogentin), biperiden (Akineton), procyclidine (Kemadrin) và trihexyphenidyl (Artane, Trihex).

Tác dụng: Giúp cải thiện sự mất cân bằng giữa dopamine và acetylcholine, rất hiệu quả trong việc điều trị run, tăng tiết đờm dãi và hiện tượng cứng khớp khác.

Cơ chế hoạt động: Trong một bộ não khỏe mạnh, dopamine cùng tồn tại trong sự cân bằng với một dẫn truyền thần kinh được gọi là Acetylcholine. Khi nồng đacetylcholine tăng lên, việc sản xuất dopamine sẽ bị giảm xuống hoặc dừng lại, gây ra một số triệu chứng như bệnh Parkinson. Bằng cách giảm lượng Acetylcholine trong não, thuốc kháng cholinergic có thể giúp cải thiện sự cân bằng, từ đó làm giảm các triệu chứng của bệnh Parkinson.

Tác dụng phụ có thể gặp phải: Nhịp tim nhanh, khô miệng, bí tiểu, táo bón, nhìn mờ và lú lẫn. Ngay cả ở liều nhỏ, thuốc kháng cholinergic có thể gây suy giảm trí nhớ và mất phương hướng. Những hiệu ứng này giảm dần khi liều dùng được giảm hoặc ngừng thuốc.

Tổng đài hỗ trợ người bệnh Parkinson

nutkeugoihanhdong-VLK.jpg

Amantadine

Amantadine là dẫn xuất tổng hợp, lúc đầu dùng để chữa cúm (A2 – influenza), tình cờ lại phát hiện có tác dụng tốt với bệnh Parkinson. Thuốc điều trị Parkinson này được chỉ định dùng đơn độc trong giai đoạn đầu của bệnh (ngắn hạn) và dùng kết hợp với liệu pháp levodopa-carbidopa trong các giai đoạn sau của bệnh.

Tác dụng: Thuốc Amantadine giúp giảm nhanh chứng mất vận động nhưng ít làm thay đổi chứng run và tăng trương lực cơ; tác dụng kém levodopa nhưng tốt hơn thuốc kháng cholinergic. Tác dụng tối đa xuất hiện sau vài ngày, nhưng giảm dần sau khoảng 6 – 8 tháng dùng liên tục. Thuốc có tác dụng hiệp đồng với levodopa.

Amantadine -Thuốc điều trị Parkinson thường sử dụng trong giai đoạn đầu của bệnh

Amantadine -Thuốc điều trị Parkinson thường sử dụng trong giai đoạn đầu của bệnh

Cơ chế hoạt động: Ngăn cản sự tái hấp thu dopamine ở cúc tận cùng của các sợi dây thần kinh tiết dopamine.

Tác dụng phụ có thể gặp phải: Rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, lú lẫn, giật cơ, sưng mắt cá chân và nổi ban ở chi dưới. Dùng lâu có thể thấy xuất hiện những mảng tím ở chi dưới do catecholamine được giải phóng tại chỗ gây co mạch.

Thuốc đông y điều trị Parkinson

Trong đông y, có 2 vị thuốc quý rất tốt cho bệnh Parkinson, đóThiên maCâu đằng. Hai vị dược liệu này có mặt trong tất cả bài thuốc sơ khai chữa bệnh Parkinson theo nguyên lý cổ truyền.

Đứng trên quan điểm Đông y, Thiên ma và Câu đằng có tác dụng  khai uất dưỡng huyết, hóa đàm thông lạc, hư thực kiêm cố – tức là tác động vào tận nguyên nhân gốc rễ của bệnh Parkinson (do khí huyết hư, can uất, đàm nhiệt).

Còn theo y học hiện tại, rất nhiều hoạt chất sinh học đã được tìm thấy trong Thiên ma, Câu đằng có tác dụng:

– Nuôi dưỡng tế bào thần kinh, ngăn ngừa thoái hóa, lão hóa não ở người Parkinson.

– Ức chế men phân hủy dopamine, nhờ đó gián tiếp làm tăng nồng độ dopamine trong não.

Theo Gs.Ts Lê Đức Hinh – Nguyên chủ tịch Hội thần kinh học Việt Nam, điều trị bệnh Parkinson nên đi bằng cả hai chân, tức là kết hợp cả các loại thuốc tây y và Đông y để đạt được hiệu quả tốt nhất. Tại Việt Nam, Thiên ma, Câu đằng đã được ứng dụng bào chế trong TPCN VƯƠNG LÃO KIỆN được nhiều người bệnh Parkinson sử dụng có hiệu quả tốt như chia sẻ dưới đây:

Chia sẻ kinh nghiệm làm giảm run, cứng cơ do Parkinson của bác Đỗ Bình Dương

Lời khuyên sử dụng thuốc điều trị Parkinson để tăng hiệu quả

Áp dụng những nguyên tắc sau đây khi dùng thuốc điều trị Parkinson giúp người bệnh đạt hiệu quả tốt nhất và hạn chế tối đa tác dụng phụ.

Nguyên tắc “3 không” khi dùng thuốc trị Parkinson

Đây là nguyên tắc đem lại sự an toàn và tránh tình trạng nhờn thuốc trong quá trình điều trị. “Ba không” bao gồm: Không sử dụng đơn thuốc của người khác – Không bỏ uống thuốc giữa chừng – Không tự ý tăng/giảm liều.

Thuốc điều trị Parkinson được dùng liều thấp ở giai đoạn đầu tiên và tăng dần theo thời gian. Thường sẽ mất vài tháng để thuốc phát huy hiệu quả điều trị. Do đó, bạn cần phải kiên nhẫn và đừng lo lắng nếu chưa thấy sức khỏe được cải thiện.

Khi gặp phản ứng phụ của thuốc, bạn cần thông báo với bác sĩ. Bác sĩ chính là người cân nhắc giữa lợi ích của thuốc mang lại để cải thiện triệu chứng và tác dụng ngoại ý. Từ đó quyết định bạn có tiếp tục dùng thuốc đó nữa hay không.

Dùng thuốc levodopa cách xa bữa ăn giàu protein (đạm)

Những thực phẩm giàu protein như thịt, cá, trứng, pho mát, sữa chua, các loại hạt, đậu có thể gây cản trở hoạt động của levodopa. Nếu người bệnh Parkinson có thói quen uống levodopa cùng với bữa ăn giàu đạm, họ sẽ thấy triệu chứng run, co cứng cơ xuất hiện nhiều hơn, bởi thuốc không phát huy được hiệu quả vốn có.

Tốt nhất, người bệnh Parkinson nên uống thuốc trước bữa ăn ít nhất 30-45 phút, cùng với 1 chiếc bánh quy, bánh mì, hoa quả. Ngoài khoảng thời gian an toàn đó, hoàn toàn có thể ăn các thực phẩm giàu protein. Hoặc cách tốt nhất là nên hạn chế ăn protein vào ban ngày, còn bữa tối là bữa ăn chính bổ sung protein, bởi các biểu hiện của bệnh có thể chỉ xuất hiện lúc ngủ, không gây ảnh hưởng nhiều như khi xảy ra trong ngày.

VLK-1209-10.jpg

Người bệnh Parkinson cần uống thuốc  điều trị Parkinson levodopa cách xa các bữa ăn giàu protein

Dù protein cạnh tranh hấp thu với thuốc nhưng với người bệnh Parkinson, đây cũng là một chất dinh dưỡng quan trọng. Nếu bị thiếu hụt protein có thể gây suy kiệt ở giai đoạn sau. Vì thế, bạn nên trao đổi với bác sĩ về lượng protein nên được bổ sung hằng ngày, tránh ăn kiêng quá mức.

Những lưu ý khác cần nhớ khi dùng thuốc điều trị bệnh Parkinson

Việc sử dụng thuốc điều trị  Parkinson cần phải được phối hợp với bác sĩ

Việc sử dụng thuốc điều trị  Parkinson cần phải được phối hợp với bác sĩ

Trong khi chờ đợi các loại thuốc mới điều trị Parkinson hiệu quả hơn ra đời, bạn cần học cách để tối ưu hiệu quả và hạn chế tối đa tác dụng phụ của các loại thuốc hiện có bằng thực hiện những điều sau:

– Nên sử dụng hộp chia thuốc để mang thuốc theo bên mình và cài nhắc nhở uống thuốc trên điện thoại. Điều này giúp bạn tránh bị quên hoặc sử dụng thuốc không đúng liều lượng. Việc uống chậm liều chỉ 15-30 phút cũng sẽ gây ra tình trạng cứng cơ đột ngột kéo dài đến hàng giờ.

– Nếu quên lịch uống Sinemet dưới 30 phút, có thể khắc phục bằng cách nhai viên thuốc để giúp thuốc được hấp thu nhanh hơn ở niêm mạc miệng. Mẹo này chỉ áp dụng với Sinemet bình thường, không phải loại phóng thích kéo dài (ký hiệu Sinemet CR) và tất cả các thuốc điều trị Parkinson khác. Nếu quá lịch uống thuốc từ 1 giờ trở lên, hãy bỏ qua liều đó và trở lại lịch uống thuốc định kỳ, đừng uống gấp đôi liều dùng nếu không muốn gặp phải các tác dụng bất lợi.

– Thỉnh thoảng bạn cảm thấy tình trạng bệnh của mình đang xấu đi, không được tăng thuốc ngay lập tức. Các triệu chứng này chỉ xuất hiện tạm thời và sẽ biến mất sau một vài ngày. Nếu tự ý tăng liều sớm, bạn có thể gặp khó khăn trong việc giảm liều và sau này sẽ phải tăng liều thường xuyên hơn.

– Để tránh bị buồn nôn khi uống thuốc, nên uống cùng với một ly nước trái cây, ăn một vài bánh quy hoặc uống nước gừng.

– Thuốc điều trị Parkinson có xu hướng gây khô da, niêm mạc, vì vậy hãy uống nhiều nước. Nước còn giúp thải trừ chất chuyển hoác độc hại của thuốc ra khỏi cơ thể và giảm táo bón.

Ngoài ra, người bệnh Parkinson cần cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất trong quá trình điều trị. Nên bổ sung các nhóm chất này qua thực phẩm và tham khảo ý kiến của bác sĩ để biết được lượng bổ sung phù hợp nhất với thể trạng.

Sống với bệnh Parkinson, bạn cần xác định là sẽ phải dùng thuốc cả đời. Với những thông tin đầy đủ và chi tiết được cung cấp trong bài viết này, bạn hãy tự tin rằng mình có thể sử dụng thuốc điều trị Parkinson hiệu quả nhất để giảm triệu chứng và ngăn bệnh tiến triển.

nutkeugoihanhdong-VLK.jpg

Tham khảo: mydr.com.au, Parkinson.org.uk